Scholar Hub/Chủ đề/#mức độ hài lòng/
Mức độ hài lòng là một chỉ số để đánh giá sự hài lòng của một người đối với một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm nào đó. Nó thường được đo lường thông qua các...
Mức độ hài lòng là một chỉ số để đánh giá sự hài lòng của một người đối với một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm nào đó. Nó thường được đo lường thông qua các khảo sát, bình luận, đánh giá hoặc phản hồi từ khách hàng hoặc người sử dụng. Mức độ hài lòng có thể đánh giá từ rất thấp, thấp, trung bình, cao đến rất cao đối với khả năng đáp ứng các nhu cầu, mong đợi và yêu cầu của người sử dụng.
Mức độ hài lòng cụ thể hơn có thể được phân loại thành các mức độ sau:
1. Rất thấp: Đạt mức độ hài lòng rất thấp, khách hàng hoặc người sử dụng cảm thấy căng thẳng, bực bội và không hài lòng hoặc thậm chí không hài lòng một chút nào về trải nghiệm hoặc sản phẩm/dịch vụ.
2. Thấp: Đạt mức độ hài lòng thấp, khách hàng hoặc người sử dụng cảm thấy không hoàn toàn hài lòng về trải nghiệm hoặc sản phẩm/dịch vụ, có những vấn đề hoặc hạn chế nhất định.
3. Trung bình: Đạt mức độ hài lòng trung bình, khách hàng hoặc người sử dụng cảm thấy hài lòng một phần về trải nghiệm hoặc sản phẩm/dịch vụ, nhưng vẫn có những khía cạnh cần cải thiện.
4. Cao: Đạt mức độ hài lòng cao, khách hàng hoặc người sử dụng cảm thấy hài lòng về trải nghiệm hoặc sản phẩm/dịch vụ và không có điểm đáng kể cần cải thiện.
5. Rất cao: Đạt mức độ hài lòng rất cao, khách hàng hoặc người sử dụng cảm thấy vô cùng hài lòng và rất hài lòng về trải nghiệm hoặc sản phẩm/dịch vụ, vượt xa mong đợi hoặc yêu cầu ban đầu.
Để đo lường mức độ hài lòng, các doanh nghiệp thường sử dụng các công cụ như khảo sát, đánh giá, bình luận, hoặc quan sát phản hồi của khách hàng để hiểu và cải thiện trải nghiệm của họ và đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Mức độ hài lòng có thể được đo lường và phân tích chi tiết hơn thông qua các phương pháp và chỉ số sau:
1. Net Promoter Score (NPS): Đây là một chỉ số phổ biến được sử dụng để đo lường mức độ hài lòng. NPS đo lường khả năng khách hàng sẵn lòng giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ cho người khác. NPS được định nghĩa bằng một bảng đánh giá từ 0-10, trong đó khách hàng được phân loại thành các nhóm "promoters" (người ủng hộ), "passives" (người chấp nhận) và "detractors" (người phản đối). NPS được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa promoters và detractors, và mức độ hài lòng được xếp hạng dựa trên kết quả này.
2. Customer Satisfaction Score (CSAT): CSAT đo lường mức độ hài lòng tổng thể của khách hàng với sản phẩm hoặc dịch vụ. CSAT thường được đo bằng cách hỏi từ khách hàng về mức độ hài lòng của họ dựa trên một cấp độ từ 1-5 hoặc 1-10. Kết quả được tính bằng tỷ lệ phần trăm của khách hàng hài lòng so với tổng số khách hàng tham gia khảo sát.
3. Customer Effort Score (CES): CES đo lường mức độ dễ dàng của trải nghiệm khách hàng và mức độ nỗ lực mà họ phải bỏ ra để hoàn thành một tác vụ cụ thể. CES thường được đo bằng cách hỏi khách hàng về mức độ đồng ý với câu như "Tôi đã tốn rất ít cố gắng để giải quyết vấn đề của mình" và khách hàng sẽ đưa ra một đánh giá từ 1-7 hoặc 1-10. Mức độ hài lòng được xác định dựa trên kết quả này.
4. Customer Loyalty: Mức độ hài lòng cũng có thể được đo bằng sự trung thành và giữ chân khách hàng. Các chỉ số như tỉ lệ khách hàng trung thành, tỉ lệ tái mua hàng, hay tỉ lệ giới thiệu khách hàng mới có thể là các thước đo khác nhau để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
5. Phản hồi và đánh giá khách hàng: Các tương tác trực tiếp với khách hàng, bao gồm bình luận, đánh giá, email phản hồi, cuộc gọi hoặc hội thoại xã hội, cũng cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá mức độ hài lòng. Việc phân tích và đánh giá các phản hồi này giúp doanh nghiệp hiểu được nhu cầu và mong đợi của khách hàng để cải thiện trải nghiệm của họ.
Các công ty và tổ chức thường sử dụng các phương pháp này để đo lường mức độ hài lòng và xác định các điểm cần cải thiện nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và tăng cường quan hệ khách hàng.
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Nghiên cứu này áp dụng mô hình lí thuyết sự cảm nhận - sự mong đợi để đánh giá mức độ hài lòng của du khách, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#sự hài lòng #du lịch miệt vườn #vùng đồng bằng sông Cửu Long
Những nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên trong khách sạn Normal 0 false false false Động lực làm việc là lực đẩy nhân viên đến cam kết gắn bó với tổ chức. Ngành khách sạn là một lĩnh vực dịch vụ hiếu khách mà sự niềm nở phải xuất phát từ động lực nội sinh của nhân viên từ bộ phận tiền sảnh, buồng, đến nhà hàng. Kết quả bảng câu hỏi gửi đến 136 nhân viên cấp dưới ở các khách sạn 3-5 sao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cho thấy có 4 nhân tố tác động nhiều đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn theo mức độ quan trọng thấp dần, bao gồm: quan hệ với cấp trên , phát triển nghề nghiệp , điều kiện làm việc , và b ản chất công việc .
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#động lực làm việc #mức độ hài lòng của nhân viên #ngành khách sạn
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 18a - Trang 258-266 - 2011
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống khách sạn ở Tp. Cần Thơ. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp 210 khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của hệ thống khách sạn ở Tp. Cần Thơ. áp dụng phương pháp phân tích nhân tố cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống khách sạn ở Tp. Cần Thơ là môi trường cảnh quan, cơ sở vật chất, sự thân thiện của nhân viên. Trong đó, môi trường cảnh quan là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng.
#khách hàng #mức độ hài lòng #hệ thống khách sạn
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT - NHẬT NĂM 2021Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh (NB) và ngược lại sự hài lòng của NB có thể đánh giá được hiệu quả của dịch vụ do bệnh viện (BV) và Ngành y tế cung cấp. Do vậy, NB chính là đối tượng trực tiếp xác định việc đánh giá uy tín chất lượng cung cấp dịch vụ ở BV. Mục tiêu: Xác định thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của NB điều trị nội trú đối với dịch vụ khám, chữa bệnh (KCB) tại bệnh viện Việt-Nhật. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 303 NB điều trị nội trú tại 6 khoa thuộc bệnh viện Việt-Nhật thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5/5 lĩnh vực đều có tỷ lệ hài lòng đạt trên 80%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh điều trị nội trú đạt ở mức khá cao (82,3%). Điểm trung bình là 4,11 ± 0,57. Ba yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của NB điều trị nội trú là giới tính, tuổi và đối tượng khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế (p<0,05).
#Sự hài lòng #người bệnh nội trú #các yếu tố liên quan
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CẤP PHÁT THUỐC NGOẠI TRÚ DỊCH VỤ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤTMục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với việc cấp phát thuốc ngoại trú. Đối tượng và phương pháp:Các người bệnh đến thăm khám và tiếp nhận dịch vụ cấp phát thuốc ngoại trú ở bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu cắt ngang quan sát người bệnh đến thăm khám và tiếp nhận dịch vụ cấp phát thuốc ngoại trú tại khu C5 và Phòng khám A Bệnh viện Thống Nhất. Bộ câu hỏi nghiên cứu trích từ một nghiên cứu quốc tếđã đảm bảo giá trị và độ tin cậy,với thang điểm đánh giá Likert năm mức độ, từ “Rất không hài lòng” (1) đến “Rất hài lòng” (5). Nghiên cứu xử lý, phân tích và trình bày số liệu bằng SPSS. Kết quả: Với 300 người bệnh khảo sát, điểm trung bình hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ dược ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất là cao (với 3,90 điểm). Bên cạnh đó, tiêu chí có mức độ hài lòng được đánh giá cao nhất là sự rõ ràng của nhãn thuốc hoặc nhãn dán (với 4,47 điểm) và ngược lại, tiêu chí có điểm trung bình thấp nhất là sự tiện nghi tại nơi nhận thuốc (với 3,20 điểm). Ngoài ra, sự hài lòng tổng thể đối của người bệnhvới dịch vụ dược ngoại trú tại Phòng khám A thấp hơn khi so sánh tại khu C5. Kết luận: Nhìn chung, đa số người bệnhcho rằng họ cảm thấy hài lòng hoặc rất hài lòng khi đến khám và sử dụng dịch vụ dược ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất.
#Sự hài lòng #cấp phát thuốc ngoại trú #bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 234 bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh đa khoa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong tháng 8/2017, sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang, thực hiện phỏng vấn người bệnh ngoại trú bằng mẫu phiếu điều tra của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh ngoại trú hài lòng với dịch vụ của Bệnh viện là 83,1%, Bệnh viện đã đáp ứng được 88,96 ± 13,49% so với mong đợi của người bệnh, có 75,2% người bệnh đánh giá đợt điều trị đáp ứng được trên 80% so với mong đợi ban đầu. Bước đầu xác định được yếu tố giới có liên quan đến sự hài lòng của người bệnh (các bệnh nhân nữ có điểm hài lòng thấp hơn các bệnh nhân nam). Kết luận: Dịch vụ của Bệnh viện đã đáp ứng được nhu cầu của người bệnh ngoại trú với tỷ lệ hài lòng đạt 83,1%.
#Bệnh viện #chất lượng dịch vụ #bệnh nhân ngoại trú #mức độ hài lòng
Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại Trường Đại học Công nghiệp Hà NộiTraining quality is always the top concern of the whole society, playing an important role in developing the economy, improving the material and spiritual life of mankind. Striving to improve training quality is also considered the most central task of universities. To measure the quality of Chinese language training at Hanoi University of Industry, the authors surveyed the satisfaction level of 260 students, including undergraduate students and graduates regarding 4 main factors creating the quality of higher education: lecturers; administrative services; training program; Support Services. The research result is the basis for further studies to propose solutions to improve the quality of Chinese language training.
#Satisfaction level #students #Chinese language major #training quality #the Hanoi University of Industry
Khảo sát mức độ hài lòng trong công việc và kĩ năng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Anh Nghiên cứu này tìm hiểu về mức độ hài lòng và tác động của chương trình đào tạo lên kĩ năng nghề nghiệp của các sinh viên mới ra trường trong chuyên ngành Ngôn ngữ Anh. Kết quả khảo sát cho thấy, phần đông sinh viên mới ra trường hài lòng với công việc hiện tại và có nhận xét tích cực đối với chương trình học. Nghiên cứu cũng bổ sung các cập nhật cần thiết nhằm thiết kế chương trình đào tạo đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động.
#sinh viên mới tốt nghiệp #mức độ hài lòng #kĩ năng nghề nghiệp #chương trình đào tạo
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH CHUẨN BỊ NỘI SOI ĐẠI TRÀNG ĐƯỢC HƯỚNG DẪN BẰNG ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINHNghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng và các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của người bệnh với hướng dẫn CBĐT trên ĐTTM. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên nhóm người bệnh 18-75 tuổi có sử dụng điện thoại thông minh (ĐTTM), có chỉ định nội soi đại tràng (NSĐT) cùng ngày khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 9/2020 đến 5/2021. Nhóm chứng được hướng dẫn chuẩn bị đại tràng (CBĐT) như thường quy (n=281) và nhóm can thiệp được hướng dẫn như thường quy kèm sự hỗ trợ của ứng dựng trong hỗ trợ CBĐT trên ĐTTM (n=233). Đặc điểm về giới, khu vực sinh sống, trình độ học vấn, lý đo đi khám và triệu chứng lâm sàng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Tỉ lệ cao người bệnh hài lòng với quá trình hướng dẫn CBĐT với hỗ trợ của ứng dụng trên ĐTTM (96,9%). Điểm trung bình mức độ hài lòng với ứng dụng là 4,6±0,4, tỉ lệ hài lòng đạt 98,7%. Các yếu tố về đặc điểm của người bệnh không có mối liên quan đến điểm mức độ hài lòng của người bệnh với ứng dụng hỗ trợ CBĐT trên ĐTTM.
#chuẩn bị đại tràng #mức độ hài lòng #ứng dụng